Các phân loài Cú đại bàng Á Âu

Có tất cả 13 phân loài,[6] bao gồm:

  • B. b. bubo (Linnaeus, 1758). Phân bố ở châu Âu, từ Pyrenees và Địa Trung Hải, phía đông tới Ukraina, phía bắc tới Scandinavi, Matxcơva và tây bắc nước Nga. Cánh: con trống 435–480mm, con mái 455–500mm; mỏ 45–58mm. Cân nặng: con trống 1550–2800g, con mái 2280–4200 g.
  • B. b. hispanus (Rothschild & Hartert, 1910). Phân bố ở bán đảo Iberia và có thể vùng cây cối của dãy núi Atlas Mountains ở Algeri và Maroc. Tương tự với phân loài phổ thông (B. b. bubo) nhưng màu nhạt hơn và hơi nhỏ hơn. Cánh: con trống 420–450mm, con mái 445–470mm.
  • B. b. ruthenus (Zhitkov & Buturlin, 1906). Phân bố ở phía đông của Matxcơva tới sông Ural và phía nam tới cửa sông Volga. Nhạt màu hơn phân loài phổ thông. Cánh: con trống 440–468mm, con mái 471–490mm.
  • B. b. interpositus (Rothschild & Hartert, 1910). Phân bố ở Bessarabia, Crimea, Caucasus, Tiểu Á, Palestine, Syria và Iran. Sẫm màu hơn phân loài B. b. ruthenus. Cánh: con trống 425–475mm, con mái 440–485mm. Đuôi 240–290mm.
  • B. b. sibiricus (Gloger, 1833). Phân bố ở Tây Siberia tới trung lưu sông Ob và phía tây dãy núi Altai, phía bắc tới giới hạn của rừng taiga. Màu rất nhạt so với các phân loài khác. Cánh. Cánh: con trống 435–480mm, con mái 472–515mm.
  • B. b. yenisseensis (Buturlin, 1912). Phân bố ở trung tâm Siberia giữa sông Ob, hồ Baikal, dãy núi Altai và phía bắc Mông Cổ. Sẫm màu hơn phân loài B. b. sibiricus. Cánh: con trống 435–470mm, con mái 473–518mm.
  • B. b. jakutensis (Buturlin, 1908). Phân bố ở đông bắc Siberia. Sẫm màu hơn phân loài B. b. yenisseensis. Cánh: con trống 455–490mm, con mái 480–503mm.
  • B. b. ussuriensis (Polyakov, 1915). Phân bố ở đông nam Siberia tới bắc Trung Quốc, Sakhalin và Kuriles. Sẫm màu hơn phân loài B. b. jakutensis. Cánh: con trống 430–475mm, con mái 460–502mm.
  • B. b. kiautschensis (Reichenow, 1903). Phân bố ở Triều Tiên và Trung Quốc, phía nam tới Tứ Xuyên và Vân Nam. Nhỏ và sẫm màu hơn phân loài B. b. ussuriensis. Cánh: con trống 410–448mm, con mái 440–485mm.
  • B. b. turcomanus (Eversmann, 1835). Phân bố ở giữa Volga và thượng lưu Ural, bờ biển Caspian và biển Aral Sea, phía đông tới lòng chảoTarim, tới phía tây Mông Cổ. Rất nhạt màu tương tự phân loài B. b. nikolskii và B. b. omissus. Cánh: con trống 440–470mm, con mái 445–512mm.
  • B. b. omissus (Dementiev, 1932). Phân bố ở Turkmenia và sát ngay Iran, Tân Cương. Dạng sa mạc điển hình. Cánh: con trống 420–450mm, con mái 445–460mm.
  • B. b. nikolskii (Zarudny, 1905). Phân bố ở Iran tới Pakistan. Nhỏ hơn phân loài B. b. omissus. Cánh: con trống 405–430mm, con mái 410–465mm.
  • B. b. hemachalana (Hume, 1873). Phân bố ở dãy núi Thiên Sơn tới dãy núi Pamir Mountains, bắc tới Kara Tau, nam tới Balochistan và dãy Himalaya. Cánh: con trống 450–485mm, con mái 470–505mm.